Tiện ích cho người mua ô tô
|
Mitsubishi Galant thế hệ thứ tám tiếp tục đi theo định hướng thiết kế của thế hệ trước tuy nhiên, bên cạnh biến thể sedan được duy trì, biến thể liftback không được sản xuất nữa và thay vào đó là biến thể station wagon.
Mẫu xe này được bình chọn là “Car of the year” 1996 – 1997 tại Nhật Bản. Galant ra mắt thị trường Mỹ vào tháng 7/1998 và được Tổ chức bảo vệ môi trường EPA phân loại vào phân khúc xe cỡ trung. Sau khi bị ngừng phân phối tại Mỹ từ năm 2003, mẫu xe vẫn tiếp tục được bán tại một số thị trường khác cho tới năm 2006.
Chiều dài cơ sở xe là 2,635 mm. Các động cơ được lắp đặt trên xe gồm: 1.8L I4 GDI 4G93, 2.0L I4 4G63, 2.0L I4 4G94, 2.0L V6 6A12, 2.4L I4 4G64, 2.5L V6 6A13, 2.5L V6 twin turbo 6A13TT, 3.0L V6 6G72. Hộp số sử dụng là hộp số tự động 4 cấp, hôp số tay 5 cấp và hộp số bán tự động 5 cấp. Hệ dẫn động cầu trước hoặc hệ dẫn động hai cầu được trang bị tùy phiên bản.
Về khả năng bảo vệ an toàn, Tổ chức NHTSA (National Highway Traffic Safety Administration) đánh giá Mitsubishi Galant 1999 – 2002 có trang bị túi khí hông 4 sao đối với phía trước người lái và hành khách trước, 5 sao đối với phía bên người lái và 4 sao đối với phía bên hành khách sau. Mitsubishi Galant 2001 không có túi khí hông giành được kết quả tương tự, ngoại trừ hạng mục phía bên người lái chỉ được đánh giá 3 sao.
BTV Tịnh Giang - Motoring.vn