Honda CR-V thế hệ thứ tư được trưng bày lần đầu tiên tại Triển lãm ô tô Los Angeles 2011 với mẫu xe năm 2012.
Honda CR-V mới vẫn trung thành với công thức đã đem lại thành công cho chiếc crossover thương hiệu Nhật Bản: dễ điều khiển, không gian nội thất rộng rãi so với các đối thủ trong cùng phân khúc và tiết kiệm nhiên liệu.
Thiết kế mới loại bỏ chi tiết mặt trước nhô ra gây tranh cãi ở thế hệ trước, thay thế bằng thiết kế lưới tản nhiệt thông thường được kéo lên giáp với cụm đèn trước mới.
Diện mạo mạnh mẽ, đậm tính khí động lực học đem lại cảm giác thân xe lớn hơn mặc dù kích cỡ không thay đổi nhiều so với thế hệ cũ.
Chia sẻ hệ khung sườn với thế hệ trước đó ra mắt vào năm 2006, CR-V 2013 tiếp tục sử dụng hệ thống treo trước McPherson và hệ thống treo sau kết cấu cơ bản tay đòn đôi.
Honda CR-V được nâng cấp với cấu trúc thân xe công nghệ mới, tăng độ cứng và độ chịu lực. NHTSA đánh giá chung CR-V 2013 5 sao về mức độ an toàn, 5 sao về khả năng bảo vệ trong trường hợp va chạm trước và va chạm hông.
IIHS bình chọn là Top Safety Pick, chấm điểm “tốt” tại tất cả các hạng mục kiểm tra, bao gồm va chạm trước, va chạm hông và độ chịu lực của trần xe.
Honda CRV thế hệ mới được chính thức giới thiệu tại thị trường Việt Nam từ ngày 07/03/2013 với hai phiên bản 2.0 và 2.4 cùng sử dụng hộp số tự động 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước.
Động cơ 2.0 I4 SOHC có công suất cực đại 153 mã lực tại vòng tua 6,500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 19.4 kg.m tại vòng tua 4,300 vòng/phút. Động cơ 2.4L I4 DOHC đạt công suất cực đại 188 mã lực tại vòng tua 7,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 22.6 kg.m
Mẫu xe có kích thước 4,535 mm x 1,820 mm x 1,685 mm, chiều dài cơ sở 2,620 mm
Thể tích khoang hành lý là 1,053 lít (SAE)
Cả hai phiên bản đều được trang bị hệ thống đèn pha xenon (HID), tích hợp chức năng tự tắt đèn theo cài đặt sau khi tắt động cơ và tự điều chỉnh độ cao vùng sáng.
Cụm đèn hậu thiết kế ôm sát đuôi xe
Gương chiếu hậu chỉnh điện, gập điện và tích hợp đèn báo rẽ.
Không gian khoang hành khách của CR-V 2013 được đánh giá là khá rộng rãi so với các đối thủ cùng phân khúc.
Trong ảnh là phiên bản 2.0, được trang bị ghế lái chỉnh tay, phiên bản 2.4 cao cấp hơn sử dụng ghế lái chỉnh điện 8 hướng.
Thành sàn phẳng đồng nghĩa với việc hành khách hai bên không phải chia sẻ không gian chân với hành khách giữa hàng ghế sau.
Gập ghế chỉ cần một động tác kéo cần gạt.
Hàng ghế sau phân tách 60/40 và có thể gập phẳng thành sàn khoang hành lý, tăng thể tích chứa đựng.
Tiện nghi ghế bọc da được cung cấp cho cả hai phiên bản
Bố trí nội thất khá thoáng và tiện lợi
Nút Econ cho phép kích hoạt chế độ lái tiết kiệm nhiên liệu
Màn hình đa thông tin hiển thị các thông số hành trình
Các trang bị an toàn trên xe gồm hai túi khí cho hàng ghế trước, túi khí hông cho hàng ghế đầu,
hệ thống ổn định điện tử, chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD.
Hệ thống điều khiển i-MID bố trí trên tay lái
Chế độ ga tự động là trang bị tiêu chuẩn trên hai phiên bản
Màn hình TFT 5 inches cho hàng ghế đầu
Hệ thống điều hòa tự động độc lập hai vùng phía trước và có cửa gió cho hàng ghế sau
Bộ điều khiển cửa kính trung tâm, kính người lái chỉnh lên/xuống một chạm
Hộc đựng đồ trung tâm tích hợp tựa tay hàng ghế trước và ngăn chứa tích hợp trên bục sàn nổi thiết kế mới, tận dụng hết khoảng cách giữa tựa tay và bàn điều khiển
Ảnh và chú thích được thực hiện vào tháng 6/2013, cấu hình xe có thể được thay đổi bởi nhà sản xuất tùy thời điểm.